Thực đơn
Loại bỏ phương tiện giao thông dùng nhiên liệu hóa thạch Kế hoạchTại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2021 được tổ chức tại Glasgow, nhiều chính phủ và công ty đã ký một tuyên bố không ràng buộc về mặt pháp lý nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang ô tô và xe tải van không phát thải, gọi là Tuyên bố Glasgow. Tuyên bố này nêu lên mục tiêu tất cả ô tô và xe tải van mới không thải ra bất kỳ loại khí nhà kính nào ở ống xả vào năm 2035 tại các thị trường hàng đầu và đến năm 2040 trên toàn cầu.[23][24][25] Mỹ và Trung Quốc (thị trường ô tô lớn nhất) và Đức (thị trường ô tô lớn nhất EU) không ký vào Tuyên bố này. Cũng vắng mặt trong danh sách ký kết còn có các nhà sản xuất ô tô lớn là Volkswagen, Toyota, Renault-Nissan và Hyundai-Kia.[26]
Năm 2018, Đan Mạch đề xuất lệnh cấm trên toàn EU đối với ô tô chạy xăng và dầu diesel, nhưng đề xuất này bị cho là trái với quy định của EU. Vào tháng 10 năm 2019, Đan Mạch cập nhật đề xuất, với lộ trình loại bỏ dần phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch ở các quốc gia thành viên vào năm 2030 và được 10 quốc gia thành viên EU khác ủng hộ.[27] Vào tháng 7 năm 2021, Pháp phản đối lệnh cấm ô tô chạy bằng động cơ đốt và đặc biệt là xe hybrid.[28] Tuy nhiên, cùng thời gian này, Ủy ban Châu Âu đã đề xuất giảm 100% lượng khí thải đối với ô tô và xe tải van bán mới kể từ năm 2035.[29][30] Vào ngày 8 tháng 6 năm 2022, Nghị viện Châu Âu đã bỏ phiếu ủng hộ đề xuất của Ủy ban Châu Âu, nhưng cần phải có thỏa thuận với các quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu trước khi luật cuối cùng có thể được thông qua.[31] Vào ngày 22 tháng 6 năm 2022, Bộ trưởng Tài chính Đức Christian Lindner tuyên bố rằng chính phủ của ông sẽ không đồng ý với lệnh cấm.[32] Nhưng vào ngày 29 tháng 6 năm 2022, sau 16 giờ đàm phán, tất cả các bộ trưởng khí hậu của 27 quốc gia thành viên EU đã đồng ý với đề xuất của ủy ban (một phần của gói 'Fit for 55') để cấm bán xe đốt trong mới vào năm 2035 (thông qua '[triển khai] mục tiêu giảm 100% lượng khí thải CO2 vào năm 2035 đối với ô tô và xe tải van mới').[33][34][35] Luật "không phát thải CO2 cho ô tô và xe tải van mới vào năm 2035" đã được Nghị viện Châu Âu thông qua vào ngày 14 tháng 2 năm 2023.[36]
Quốc gia | Năm bắt đầu | Hiện trạng | Phạm vi | Chi tiết |
---|---|---|---|---|
Armenia | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Áo | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Azerbaijan | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Bỉ | 2026[37] 2029[38] | Kế hoạch chống biến đổi khí hậu của chính phủ | 2026: ngừng trợ thuế cho xe xăng dầu được công ty cung cấp cho nhân viên 2029: (vùng Flanders) xe xăng dầu | 2026: xe xăng dầu mới dùng để trợ cấp cho nhân viên 2029: (vùng Flanders) xe xăng dầu bán mới |
Campuchia | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24][25][không khớp với nguồn] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Canada | 2035[chú thích 2] | Kế hoạch chống biến đổi khí hậu của chính phủ[39][40] | Xe xăng, dầu, không chạy điện | Xe hạng nhẹ bán mới |
Cabo Verde | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Chile | 2035 | Chương trình Thỏa thuận Xanh Mới[41] | Xe xăng, dầu | Xe bán mới |
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | 2035 | Kế hoạch chống biến đổi khí hậu của chính phủ[42] | Xe xăng, dầu | Xe bán mới, xe đăng ký mới |
Costa Rica | 2050[43][44] | Đề xuất của Tổng thống Carlos Alvarado năm 2019 | Xe xăng, dầu | Xe bán mới |
Croatia | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Cộng hòa Síp | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Đan Mạch | 2030–2035[45] | Xe xăng, dầu | Xe bán mới (2030), xe hybrid được phép bán cho đến 2035.[45] | |
Cộng hòa Dominica | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Ai Cập | 2040[46] | Kế hoạch chính phủ | Xe xăng, dầu, không chạy điện | Xe bán mới |
El Salvador | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Ethiopia | 2024 | Kế hoạch của Bộ Giao thông và Hậu cần[47] | Xe không chạy điện | Xe nhập khẩu mới từ 2024[47] |
Phần Lan | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Đức | 2030 | Quyết định của Hội đồng Liên bang Đức[48] | Xe phát thải | Xe bán mới[48] |
Ghana | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Hy Lạp | 2030 | Kế hoạch chính phủ[49] | Xe phát thải, không chạy điện | Xe bán mới |
Tòa Thánh | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Hồng Kông | 2035[50] | Kế hoạch của chính quyền Hồng Kông | Xe xăng, dầu | Xe bán & đăng ký mới cho cá nhân |
Iceland | 2030 | Kế hoạch chống biến đổi khí hậu[51] | Xe chạy hoàn toàn bởi xăng, dầu | Xe bán mới, có ngoại lệ cho nơi khó cấm[51] |
Ấn Độ | 2040[52] | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24][52] | Xe xăng, dầu[52] | Xe bán mới[52] |
Indonesia | 2050[53] | Đề xuất bởi chính phủ vào năm 2021 | Xe xăng, dầu | Xe máy bán mới từ 2040, ô tô bán mới từ 2050 |
Cộng hòa Ireland | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Israel | 2030[54] | Kế hoạch của Bộ Năng lượng Israel[54] | Xe phát thải, không chạy điện[54] | Xe bán mới, xe nhập khẩu mới[54] |
Ý | 2035 | Chỉ thị của Bộ Giao thông[55] | Xe phát thải | Xe bán mới cho cá nhân từ 2035 Xe bán mới cho doanh nghiệp từ 2040 |
Nhật Bản | 2035 | Kế hoạch của chính phủ Nhật Bản | Xe chỉ chạy bằng xăng, dầu | Xe hybrid xăng, dầu tiếp tục được bán[56] |
Kenya | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Hàn Quốc | 2035[46] | Kế hoạch chống biến đổi khí hậu của chính phủ | Xe xăng, dầu | Xe bán mới |
Liechtenstein | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Litva | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Luxembourg | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Ma Cao | Có thể 2035[57] | Nghiên cứu đang thực hiện bởi Cục Bảo vệ Môi trường Ma Cao[57] | Xe xăng, dầu | Cục Bảo vệ Môi trường Ma Cao đang xem xét chính sách của các vùng lân cận như Hồng Kông để đưa ra kế hoạch; hiện vẫn chưa có kế hoạch cụ thể.[57] |
Malaysia | 80% từ 2050[58] | Lộ trình Dịch chuyển Năng lượng Quốc gia Malaysia[58] | Xe không chạy điện[58] | 80% thị phần là xe điện từ 2050; chưa có chính sách cấm xe không chạy điện[58] |
Malta | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
México | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Maroc | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Hà Lan | 2030[59] | coalition agreement[60] | Xe xăng, dầu | Xe bán mới cho cá nhân từ 2030, xe cho doanh nghiệp từ 2040 |
New Zealand | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Na Uy | 2025 | Chính sách ưu đãi thuế & sử dụng cho xe xanh[61] | Xe xăng, dầu | Xe bán mới cho cá nhân từ 2025, xe cho doanh nghiệp từ 2035 |
Paraguay | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Ba Lan | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Bồ Đào Nha | 2035 | Kế hoạch chống biến đổi khí hậu của chính phủ, do đảng cầm quyền - Đảng Cộng sản Bồ Đào Nha - đưa ra[62][63] | Xe xăng, dầu | Xe bán mới |
Rwanda | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Singapore | 2023 (xe chính phủ)[64] 2025 (xe dầu, xe phi trường không chạy điện)[65][66] 2030 (xe chạy thuần xăng, dầu)[67] 2040[68] | Kế hoạch chống biến đổi khí hậu tháng 2 năm 2021, đẩy nhanh lên 10 năm so với thông báo năm 2020 | Xe xăng, dầu, không chạy điện | Xe chính phủ mới phải không phát thải từ 2023, xe chính phủ cũ có phát thải dừng vận hành từ 2035.[64] Xe phi trường phải là xe điện từ 2025.[66] Xe dầu ngừng bán & đăng ký mới từ 2025, xe xăng dầu ngừng bán & đăng ký mới từ 2030. Mọi xe vận hành từ 2030 phải là xe chạy điện, xe hybrid, xe hydro[65][67] Không sử dụng động cơ đốt trong từ 2040.[68][69] |
Slovenia | 2031 | Quy định giới hạn phát thải 50 g/km[70][71] Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe xăng dầu phát thải quá 50 g/km | Xe đăng ký mới |
Tây Ban Nha | 2040[4] | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe dùng động cơ đốt trong | Chỉ cấm xe bán mới cho tư nhân. Xe cho doanh nghiệp được tiếp tục dùng xăng, dầu[72] and motorcycles[73] |
Thụy Điển | 2030 | Thỏa thuận liên minh[74] | Xe xăng, dầu | Xe bán mới |
Đài Loan | 2040[75] | Kế hoạch của chính phủ, công bố bởi Bộ Môi trường. | Xe xăng, dầu | Xe chính phủ & xe buýt từ 2030, xe máy từ 2035, mọi xe từ 2040[75] |
Thái Lan | Có thể 2035[76][77] | Đề xuất bởi Ủy ban Chính sách Xe Điện Quốc gia, chưa có hiệu lực.[77] | Xe xăng, dầu | Xe bán mới[76][77], xe đăng ký mới[77] |
Thổ Nhĩ Kỳ | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] và Tuyên bố về xe tải[78] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Ukraina | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | 2035,[79] 2040[80] | Kế hoạch của chính phủ | Xe xăng, dầu | Xe không chạy điện & xe hybrid bán mới từ 2035, giới hạn phát thải CO2 cho xe tải và xe buýt từ 2040 |
Hoa Kỳ | 2035[81][82] | Sắc lệnh số 14057 của tổng thống Joe Biden bổ sung xe chính phủ hạng nhẹ mới phải không phát thải từ 2027.[81][82] | Xe xăng, dầu, không chạy điện | Xe chính phủ hạng nhẹ mới từ 2027, mọi xe chính phủ mới từ 2035, xe động cơ đốt trong cũ loại bỏ trong giai đoạn 2035-2040.[81][82] |
Uruguay | 2040 | Đã ký Tuyên bố Glasgow[23][24][25][không khớp với nguồn] | Xe phát thải | Xe bán mới từ 2040 |
Việt Nam | 2040-2050[83][84] | Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí carbon và khí metan của Bộ Giao thông Vận tải đã được Chính phủ phê duyệt trong Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022[83][84] | Xe phát thải | Mọi phương tiện giao thông đường bộ sử dụng điện, năng lượng xanh từ 2050[83][84] |
Thành phố / vùng lãnh thổ | Quốc gia | Năm công bố | Năm hiệu lực | Phạm vi cấm | Chi tiết |
---|---|---|---|---|---|
Aachen | Đức | 2018 | 2019[85] | Xe máy dầu (sau đây viết tắt là xe dầu) | Xe dầu từ 2019, trừ khi cải thiện khí thải.[85] |
Amsterdam | Hà Lan | 2019 | 2030[86] | Xe xăng, dầu | Xe dầu tiêu chuẩn Euro I–III từ 2020, xe buýt không chạy điện từ 2022, tất cả các xe phát thải từ 2030.[87] |
Antwerpen | Bỉ | 2016 | 2017–2025[88] | Xe xăng, dầu, khí thiên nhiên | Xe dầu tiêu chuẩn Euro I–II và xe xăng tiêu chuẩn Euro 0 tư 2017, Xe dầu Euro III và xe xăng Euro I từ 2020, xe dầu Euro IV vằ xe xăng Euro 2 từ 2026,[88][89] mọi xe dầu từ 2031 và mọi xe xăng từ 2035[90] |
Arnhem | Hà Lan | 2013, 2018 | 2014–2019[91] | Xe dầu | Xe tải dầu Euro I–III từ 2014), mọi xe dầu Euro I–III từ 2019*.[91][chú thích 3] |
Athens | Hy Lạp | 2016 | 2025[92] | Xe dầu | Mọi xe |
Auckland | New Zealand | 2017 | 2030[4] | Xe xăng, dầu | Xe buýt phải là điện từ 2025 |
Lãnh thổ Thủ đô Úc | Úc | 2022 | 2035[93] | Xe nhiên liệu hóa thạch | Mọi xe hạng nhẹ dùng nhiên liệu hóa thạch từ 2035, bao gồm xe máy, ô tô con, xe tải nhẹ. Chính sách này là một phần của Chiến lược xe không phát thải của chính quyền vùng lãnh thổ này từ 2022–30.[94] The Strategy also targets 80-90% of new light vehicles sold by 2030 to be zero-emission models.[95] |
Quần đảo Baleares | Tây Ban Nha | 2018 | 2025–2035[96] | Xe xăng, dầu | Mọi xe |
Barcelona | Tây Ban Nha | 2017 | 2030[4] | Xe xăng, dầu | Xe buýt phải là điện từ 2025 |
Berlin | Đức | 2018 | 2019[85] | Xe dầu | Xe dầu tiêu chuẩn Euro I–V từ 2019.[85] |
Bonn | Đức | 2018 | 2019[85] | Xe dầu | Xe dầu cũ từ 2019.[85] |
Bristol | UK | 2019 | 2021[97] | Xe dầu | Xe dầu cá nhân, trong trung tâm thành phố, từ 7 am đến 3 pm) |
British Columbia | Canada | 2018 | 2025[98] | Xe xăng, dầu | Mọi xe xăng dầu từ 2040, 10% xe không phát thải từ 2025 |
Bruxelles | Bỉ | 2018 | 2030–2035[99][100] | Xe xăng, dầu | Xe dầu Euro 0–I từ 2018,[101] xe dầu Euro II và xe xăng 0–1 từ 2019, xe dầu Euro III từ 2020,[100] xe dầu Euro IV từ 2022, xe dầu Euro V & xe xăng Euro 2 từ 2025, mọi xe dầu từ 2030, mọi xe xăng từ 2035[102] |
California | Hoa Kỳ | 2020 | 2035 | Xe phát thải dương | Mọi xe, xe tải nhẹ[103][104] |
Cape Town | Nam Phi | 2017 | 2030[4] | Xe xăng, dầu | Mọi xe; xe buýt phải là điện từ 2025 |
Köln | Đức | 2018 | 2019[85] | Xe dầu | Xe dầu cũ từ 2019[85] |
Connecticut | Hoa Kỳ | 2022 | 2035 | Xe không chạy điện | Xe bán mới |
Copenhagen | Đan Mạch | 2017 | 2030[4] | Xe xăng dầu | Mọi xe; xe buýt phải là điện từ 2025 |
Darmstadt | Đức | 2018 | 2019[105] | Xe dầu | Xe dầu Euro I–V tại 2 con phố từ 2019.[105] |
Düsseldorf | Đức | 2013 | 2014[106] | Xe xăng, dầu | Xe dầu Euro I–III và xe xăng Euro 0 từ 2014.[106] |
Eindhoven | Hà Lan | 2020 | 2030[107] | Xe xăng, dầu | Xe tải dầu Euro I–III từ 2007, xe buýt dầu Euro I–III từ 2021, xe tải dầu Euro IV từ 2022, mọi xe dầu Euro IV từ 2025, mọi xe xăng, dầu từ 2030.[107] |
Essen | Đức | 2018[85] | 2030 | Xe dầu | Xe dầu cũ.[85] |
Frankfurt | Đức | 2018 | 2019[85] | Xe dầu | xe dầu Euro I–V & xe xăng Euro 1–2 từ 2019.[85][108] |
Gelsenkirchen | Đức | 2018[85] | 2025 | Xe dầu | Xe dầu cũ.[85] |
Gent | Bỉ | 2016[109] | 2020–2028[110] | Xe xăng, dầu, khí tự nhiên | Xe dầu Euro I–III & xe xăng/khí tự nhiên Euro I từ 2020*, xe dầu Euro IV & xe xăng/khí tự nhiên Euro II từ 2026*[89][110][chú thích 4], mọi xe dầu từ 2031, mọi xe xăng từ 2035[90] |
Hải Nam | Trung Quốc | 2018 | 2030[111] | Xe xăng, dầu | Mọi xe |
Hawaii | Hoa Kỳ | 2022 | 2035 | Xe không chạy điện | Xe bán mới |
Hamburg | Đức | 2018[112] | 2018[112] | Xe dầu | Xe dầu Euro I–V ở một phố, xe dầu cũ ở một phố khác từ 2020.[112] |
Heidelberg | Đức | 2017 | 2030[4] | Xe xăng, dầu | Mọi xe; xe buýt phải là điện từ 2025 |
Lausanne | Thụy Sĩ | 2021 | 2030[113] | Xe đốt nhiên liệu | Không phát thải liên quan đến giao thông |
Lombardia | Ý | 2018 | 2019–2020[114] | Xe xăng, dầu | Xe dầu Euro I–III & xe xăng Euro I từ 1 tháng 4 năm 2019, xe dầu Euro IV từ 1 tháng 10 năm 2020.[114] |
Luân Đôn | UK | 2017 | 2020–2030[4][115] | Xe xăng, dầu | Mọi xe; xe buýt phải là điện từ 2025; hai vùng không phát thải vào 2022[115] |
Los Angeles | Hoa Kỳ | 2017 | 2030[4] | Xe xăng, dầu | Mọi xe; xe buýt phải là điện từ 2025 |
Madrid | Tây Ban Nha | 2016 | 2025[92] | Xe dầu | Xe dầu Euro I–III & xe xăng Euro I–II từ 2018,[87] Mọi xe từ 2025.[92] |
Maine | Hoa Kỳ | 2022 | 2030 | Xe không chạy điện | Xe bán mới |
Massachusetts | Hoa Kỳ | 2020 | 2035[116] | Xe xăng, dầu | Sẽ có quy định tương đương Chương trình Xe Sạch Tiên tiến của California |
Mainz | Đức | 2018 | 2019[85] | Xe xăng, dầu | Xe dầu Euro I–III & xe xăng Euro 0 từ 2019.[85][117] |
Thành phố México | México | 2016 | 2025[92] | Xe dầu | Mọi xe |
Milano | Ý | 2017 | 2030[4] | Xe dầu | Mọi xe; xe buýt phải là điện từ 2025 |
Moskva | Nga | 2012, 2019[118] | 2013–2021[118] | Xe không chạy điện | Xe buýt Euro I–IV mua mới từ 2013, mọi xe buýt không chạy điện từ 2021.[118] |
München | Đức | 2011 | 2012[119] | Xe xăng, dầu | |
New Jersey | Hoa Kỳ | 2023 | 2035 | Xe phát thải dương | Xe bán mới[120] |
New Mexico | Hoa Kỳ | 2022 | 2026 | Xe không chạy điện | Xe bán mới |
Tiểu bang New York | Hoa Kỳ | 2021 | 2035[121] | Xe có phát thải | Ô tô con, xe tải, xe địa hình, thiết bị |
Thành phố New York | Hoa Kỳ | 2020 | 2040[122] | Xe không chạy điện | Mọi xe mà thành phố New York sở hữu và vận hành |
Nijmegen | Hà Lan | 2018 | 2021[123] | Xe dầu | Xe dầu Euro I–III từ 2021.[123] |
North Carolina | Hoa Kỳ | 2022 | 2035 | Xe không chạy điện | Xe bán mới.[124] |
Oregon | Hoa Kỳ | 2021 | 2030 | Mọi xe phát thải | Ô tô con chạy xăng từ 2025, xe tải chạy xăng từ 2030 |
Oslo | Na Uy | 2019 | 2030[125] | Xe phát thải | Trung tâm thành phố không có xe phát thải từ 2024, toàn bộ thành phố không phát thải từ 2030.[125] |
Oxford | UK | 2017 | 2020–2035[4] | Xe xăng, dầu | Mọi xe (khởi động ở 6 phố vào ban ngày)[126][127] |
Paris | Pháp | 2016 | 2025[92] | Xe dầu | Mọi xe |
Québec | Canada | 2020 | 2035 | Xe xăng, dầu | Xe xăng bán mới từ 2035.[128] |
Quito | Ecuador | 2017 | 2030[4] | Xe xăng, dầu | Mọi xe; xe buýt phải là điện từ 2025 |
Rhode Island | Hoa Kỳ | 2022 | 2035 | Xe không chạy điện | Xe bán mới |
Roma | Ý | 2018 | 2024[129] | Xe dầu | Mọi xe ở trung tâm lịch sử |
Rotterdam | Hà Lan | 2015[130] | 2016[130] | Xe dầu | Xe tải dầu Euro I–III từ 2016; các lệnh cấm khác đã bị hủy từ 2019.[130] |
Seattle | Hoa Kỳ | 2017 | 2030[4] | Xe xăng, dầu | Mọi xe; xe buýt phải là điện từ 2025 |
Stockholm | Thụy Điển | 2017 | 2020–2022 | Diesel, petrol | Xe Euro I–IV từ 2020, xe Euro V trên một phố từ 2022[131] |
Stuttgart | Đức | 2018 | 2019–2020[105][132] | Xe dầu | Xe dầu Euro I–IV từ 2019,[132] xe dầu Euro V từ 2020.[105] |
Den Haag | Hà Lan | 2019 | 2030[133] | Xe xăng, dầu | Xe hai bánh dùng động cơ hai kỳ từ 2020, xe dầu Euro I–III từ 2021, mọi xe xăng dầu từ 2030.[133] |
Utrecht | Hà Lan | 2013,[134] 2020[135] | 2030[135] | Xe xăng, dầu | Xe dầu sản xuất trước năm 2001 từ 2015,[134] Xe dầu sản xuất trước năm 2004 từ 2021,[135] Xe dầu Euro I–IV từ 2025,[135] mọi xe xăng, dầu từ 2030.[135] |
Vancouver | Canada | 2017 | 2030[4] | Xe xăng, dầu | Mọi xe; xe buýt phải là điện từ 2025 |
Vermont | Hoa Kỳ | 2022 | 2035 | Xe không chạy điện | Xe bán mới |
Tiểu bang Washington | Hoa Kỳ | 2021 | 2030 | Xe phát thải | Xe con bán mới từ 2025, xe tải bản mới từ 2030 |
Wallonie | Bỉ | 2018 | 2025–2030[136][137] | Xe xăng, dầu | Xe Euro 0–III từ 2025, xe Euro IV từ 2026, xe dầu Euro V từ 2028, xe dầu Euro VI từ 2030.[136][137] |
Wiesbaden | Đức | 2018 | 2019[85] | Xe xăng, dầu | Xe dầu Euro I–III & xe xăng Euro 0 từ 2019.[85][117] |
Cần Giờ | Việt Nam | 2024 | 2030[138] | Xe không chạy điện | Toàn bộ cá nhân, hộ gia đình chuyển đổi hết sang xe máy điện từ 2030.[138] |
Nhà sản xuất | Năm tuyên bố | Năm thực thi | Phạm vi | Chi tiết |
---|---|---|---|---|
VinFast | 2022[139] | 2022[139] | Xe xăng | Chỉ sản xuất xe thuần điện từ cuối 2022[139] |
Volvo | 2017[140], 2021[141] | Bỏ thuần xăng từ 2019[140], thuần điện từ 2030[141], xe tải van từ 2040[142][143] | Xe thuần xăng, dầu; Xe động cơ đốt trong | Chỉ sản xuất xe hybrid (xe hybrid, xe hybrid sạc điện), hoặc xe thuần điện từ 2019[140]; chỉ sản xuất xe thuần điện và bỏ hoàn toàn động cơ đốt trong từ 2030[141], xe tải van (nếu có sản xuất) sẽ không phát thải từ 2040[142][143] |
Tập đoàn Volkswagen | 2018[144] | 2026[144] | Xe động cơ đốt trong | Sản xuất xe không dùng nền tảng động cơ đốt trong từ 2026[144] |
Maserati (thuộc Tập đoàn Stellantis) | 2022[145] | 2025[145] | Xe không thuần điện | Mọi mẫu xe đều có phiên bản thuần điện từ 2025[145] |
Nissan (thuộc liên doanh Renault - Nissan) | 2023[146][147] | 2030 ở Châu Âu[146] bỏ thuần xăng dầu từ 2028[147] | Xe động cơ đốt trong | Dừng bán xe động cơ đốt trong ở Châu Âu từ 2030[146], chỉ dùng động cơ đốt trong cho xe hybrid (e-Power) từ 2028[147] |
Mitsubishi (thuộc liên doanh Renault - Nissan[148]) | 2023[148] | 2035[148] | Xe động cơ đốt trong | Ít nhất 50% xe điện từ 2030, bỏ động cơ đốt trong từ 2035[148] |
Jaguar Land Rover | 2021[149] | Jaguar từ 2025, Land Rover từ 2036[149] | Xe phát thải, xe không thuần điện | Jaguar chỉ sản xuất xe thuần điện từ 2025, Jaguar Land Rover sẽ không có xe phát thải từ 2036[149] |
Honda | 2021[150] | 2040[150] | Xe xăng | Dừng sản xuất xe xăng từ 2040[150] |
Mercedes-Benz | 2021[151] | 2025[151], xe tải van từ 2040[142][143] | Xe không thuần điện | Mọi nền tảng xe mới đều thuần điện từ 2025[151], xe tải van không phát thải từ 2040[142][143] |
Rolls-Royce | 2021[152] | 2030[152] | Xe không thuần điện | Chỉ làm xe thuần điện từ 2030[152] |
General Motors | 2021[153] | 2035[153] | Xe không thuần điện | Chỉ làm xe thuần điện từ 2035[153] |
Fiat Chrysler Automobiles | 2018[154] 2021[155] | Máy dầu từ 2022[154] Động cơ đốt trong từ 2025-2030[155] | Xe máy dầu, xe động cơ đốt trong | Fiat Chrysler Automobiles ngừng xe máy dầu từ 2022[154]; Fiat bỏ động cơ đốt trong từ 2025-2030[155] |
BYD | 2022[156] | Bỏ thuần xăng dầu từ 2022[156] | Xe động cơ đốt trong | Chỉ sản xuất xe thuần điện và xe hybrid sạc điện từ 2022[156] |
Ford | 2021[142][143][157] | 2040[142][143][157] | Xe động cơ đốt trong | Bỏ động cơ đốt trong từ 2040[142][143][157] |
Porsche | 2023[158] | 2030[158] | Xe phát thải dương | Mọi sản phẩm sẽ điện hóa từ cuối thập kỷ 2020; các xe động cơ đốt trong, như 911, sẽ dùng nhiên liệu phát thải ròng bằng không (xăng điện tử, e-fuel)[158] |
Tesla | 2003[159] | Xe không chạy điện | Chỉ làm xe thuần điện từ khi khởi nghiệp năm 2003[159] |
Thực đơn
Loại bỏ phương tiện giao thông dùng nhiên liệu hóa thạch Kế hoạchLiên quan
Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Loại bỏ phương tiện giao thông dùng nhiên liệu hóa thạch https://www.iea.org/reports/net-zero-by-2050 https://web.archive.org/web/20210519134912/https:/... https://www.iea.org/reports/global-ev-outlook-2020 https://web.archive.org/web/20210910135242/https:/... https://web.archive.org/web/20200326154015/https:/... https://web.archive.org/web/20200928052548/https:/... https://web.archive.org/web/20190124133158/https:/... https://web.archive.org/web/20200929044750/https:/... https://web.archive.org/web/20200902040053/https:/... https://theclimatecenter.org/wp-content/uploads/20...